Dịch vụ thiết kế bảng hiệu chuyên nghiệp.
với xu hướng phát triển của các ngành dịch vụ thương mại bảng hiệu là sự quyết định thành bại cho một cửa hàng. thấu hiểu được điều đó dịch vụ chúng tôi cho ra lò những bảng hiệu thật sự độc đáo chuyên nghiệp nhằm đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh hiện đại của khách hàng. Đối với những cửa hàng, công ty làm kinh doanh thì làm bảng hiệu được xem là việc làm cần thiết và tương đối quan trọng. Bởi, bảng hiệu là quảng cáo thương hiệu, logo, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ,… đến với đối tượng là khách hàng tiềm năng. Vì vậy, bảng hiệu đẹp, phải thật ấn tượng, thu hút và bắt mắt.
CÁC NGHUYÊN TẮC CỦA MỘT BẢNG HIỆU CẦN CÓ
- Phải rõ ràng: Một bảng hiệu chỉ cung cấp thông tin chính xác tại một địa điểm cụ thể. Khi thiết kế bảng hiệu cần phải nói lên được các chi tiết cụ thể, chẳng hạn như hướng dẫn địa điểm cụ thể và thông tin liên quan đến sản phẩm.
- Phải đơn giản: Thông điệp của bảng hiệu cần phải rõ ràng. Một bảng hiệu đạt yêu cầu cần phải chuyển tải được toàn bộ thông tin trên đó trong vòng 5 giây. Nếu vượt quá thời gian đó thì tốt nhất ta nên rút ngắn thông tin hoặc thay đổi bằng các ký hiệu khác.
- Viết theo dạng tiêu đề: Điều này giúp bạn rút ngắn và đơn giản được bảng hiệu của mình. Như trong các tờ báo, tiêu đề giúp bạn hiểu được mấu chốt của vấn đề. Một bảng hiệu hiệu quả khi nó sử dụng hệ thống phân cấp nội dung: tiêu đề, văn bản giải thích, lời kêu gọi hành động.
- Phải kêu gọi được một hành động nào đó: Các bảng hiệu là các lời quảng cáo vì vậy nó phải khiến cho một khách hàng thực hiện một hành động nào đó (gọi là lời kêu gọi hành động). Và bảng hiệu phải có một mục tiêu đơn
MỘT SỐ KIỂU BẢNG HIỆU CƠ BẢN
- Bảng hiệu bên ngoài
Bảng hiệu ngoài trời được cho là loại quan trọng nhất trong kinh doanh bán lẻ bởi vì đó là phần dùng để mời gọi khách hàng. Bảng hiệu bên ngoài sẽ là ấn tượng đầu tiên mà khách hàng cảm thấy về cửa hàng của bạn.
- Bảng hiệu thông tin, dành cho các cửa hàng lớn, siêu thị
Bảng báo thông tin có thể là các bảng báo dành cho các phòng ban, chức năng hoặc bảng báo chỉ đường…Những bảng báo này giúp khách hàng điều hướng không gian cửa hàng tốt hơn, tìm mọi thứ dễ dàng hơn.
- Bảng hiệu thuyết phục
Bảng hiệu thuyết phục ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng thông qua ngôn ngữ thuyết phục hoặc hình ảnh hấp dẫn. Những bảng hiệu này có thể quảng cáo cho một sản phẩm hoặc là một khuyến khích mua hàng. Bảng hiệu thuyết phục có thể ảnh hưởng đến lưu lượng khách hàng và nâng cao tính tương tác với các sản phẩm khác không được chú ý. Bảng hiệu giới thiệu giúp cho các nhà bán lẻ giới thiệu mặt hàng mới, theo mùa, hoặc tính năng.
- Bảng hiệu phục vụ
Làm cho khách hàng cảm thấy luôn được chào đón. Cung cấp các thông tin như bãi đậu xe, lối vào/ra, nhà vệ sinh, quầy thu ngân, phòng thử đồ…sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái hơn. Dù cửa hàng của bạn có đầy đủ tiện nghi đến mấy nhưng bạn không chỉ cho khách hàng thấy được bạn có những gì thì thật là tai hại.
- Thảm chùi chân
Bạn có thể bị ngạc nhiên khi biết rằng thảm chùi chân cũng có thể sử dụng làm bảng hiệu mà còn là bảng chỉ dẫn linh hoạt nhất. Thảm chùi chân không chỉ phục vụ nhu cầu vệ sinh, nó còn có thể dùng để phục vụ mục đích quảng cáo và thông tin.
NHẬP SỐ ĐIỆN THOẠI CHÚNG TÔI GỌI LẠI TƯ VẤN NGAY
LIÊN HỆ NHÂN VIÊN HỖ TRỢ
Quy định về nội dung được thể hiện trên biển hiệu công ty
1. Các nội dung cần có trên biển hiệu công ty
Theo điều 34 Luật Quảng cáo năm 2012 về Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thì biển hiệu phải có các nội dung sau:
– Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có).
– Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Địa chỉ, điện thoại.
Trong đó tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có); Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp; Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã; Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ); Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có); Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.
2. Quy định về ngôn ngữ và kích thước của biển hiệu công ty
– Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật quảng cáo. Biển hiệu phải bảo đảm mỹ quan; Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.
– Kích thước biển hiệu được quy định như sau:
+ Đối với biển hiệu ngang, chiều cao tối đa là 2 m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;
+ Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là một mét, chiều cao tối đa là 4 mét nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
Về mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu được hướng dẫn tại Điều 23 Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009 ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng. Theo đó,
3. Vị trí đặt biển hiệu công ty
Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.
Quy định về treo biển hiệu của doanh nghiệp là một trong các thủ tục cần đáp ứng trong thủ tục thông báo đặt in hóa đơn GTGT lần đầu của mỗi doanh nghiệp. Do vậy sau khi thành lập công ty thương nhân sẽ phải lưu tâm ngay vấn đề này để đảm bảo đúng quy định.
Những điều cấm trong việc lắp đặt biển hiệu công ty
1. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.
2. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật quảng cáo và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều kiện treo biển quảng cáo của doanh nghiệp
1. Giấy phép xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Quảng cáo năm 2012, với trường hợp xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương.
Cũng theo quy định tại Điều 31 Luật quảng cáo năm 2012, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo, cho thuê biển quảng cáo thì giấy phép đăng ký kinh doanh bắt buộc phải có ngành nghề Quảng cáo. Doanh nghiệp có thể thay đổi đăng ký kinh doanh nếu thấy thiếu ngành nghề nói trên.
– Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;
– Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước;
– Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.
2. Quy cách treo biển quảng cáo ngoài trời
Về cách đặt biển quảng cáo được hướng dẫn chi tiết tại Mục 2 Khoản 2 Điều 2 Chương 2 của Thông tư 19/2013/TT-BXD ngày 31/10/2013 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời như sau: Bảng quảng cáo đặt tại các công trình/nhà ở riêng lẻ:
a) Bảng quảng cáo treo, gắn, ốp vào mặt tường bên công trình/nhà ở phải đảm bảo các yêu cầu sau:
– Chiều cao tối đa 5 m, chiều dài không vượt quá giới hạn mặt tường tại vị trí đặt bảng. Số lượng không quá 2 bảng;
– Đối với công trình/nhà ở 4 tầng trở xuống, chiều cao của bảng quảng cáo ốp vào mặt tường bên không được nhô lên quá sàn mái 1,5 m;
– Đối với công trình/nhà ở 5 tầng trở lên toàn bộ diện tích mặt bảng quảng cáo phải gắn, ốp vào mặt tường bên.
b) Bảng quảng cáo đặt tại mặt tiền công trình/nhà ở phải đảm bảo các yêu cầu sau:
– Bảng quảng cáo ngang:
+ Mỗi tầng chỉ được đặt một bảng, chiều cao tối đa 2 m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều ngang mặt tiền công trình/nhà ở; mặt ngoài bảng quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường công trình/nhà ở tối đa 0,2 m;
+ Vị trí: ốp sát vào ban công, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công hoặc mái hiên.
– Bảng quảng cáo dọc:
+ Chiều ngang tối đa một m, chiều cao tối đa 4 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng công trình/nhà ở nơi đặt bảng quảng cáo, mặt ngoài bảng quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường công trình/nhà ở tối đa 0,2 m;
+ Vị trí đặt: ốp sát vào mép tường đứng;
– Đối với công trình/nhà ở một tầng chỉ được đặt một bảng ngang và một bảng đứng.
Chú thích: Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương và địa hình cụ thể của khu vực có thể có quy định riêng.
Mức xử phạt lỗi vi phạm quy định về treo biển hiệu, biển quảng cáo công ty
Việc vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo bị xử lý như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định;
b) Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Điểm a Khoản 2 Điều 63, Khoản 3 Điều 66 Nghị định này;
c) Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo; định kiến về giới; định kiến về người khuyết tật;
d) Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;
b) Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng quảng cáo để xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
b) Quảng cáo có nội dung so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác;
c) Quảng cáo có nội dung tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em;
d) Quảng cáo có nội dung trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sai sự thật, không đúng quy cách, chất lượng, công dụng, nhãn hiệu, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, xuất xứ, chỉ dẫn địa lý, phương thức phục vụ, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, bảo hành của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 68, Điểm c Khoản 3 Điều 69, Điểm a Khoản 2 Điều 72, Điểm b Khoản 1 Điều 75 và Khoản 1 Điều 78 Nghị định này;
b) Quảng cáo lừa dối, gây nhầm lẫn cho công chúng, người tiêu dùng, khách hàng về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo với tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác hoặc lừa dối, gây nhầm lẫn về tính năng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 68, Điểm a Khoản 3 Điều 69 và Khoản 4 Điều 70 Nghị định này;
c) Quảng cáo gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo;
d) Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam trong quảng cáo mà không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia;
đ) Sử dụng hình ảnh đồng tiền Việt Nam trong quảng cáo.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước;
b) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 63 Nghị định này;
c) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 63 Nghị định này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều này.
MỘT SỐ MẪU BẢNG HIỆU TIÊU BIỂU